Chọn dầu nhớt công nghiệp

Dầu thủy lực 68 và những lưu ý khi sử dụng cho máy ép nhựa

Dầu thủy lực 68 và những lưu ý khi sử dụng cho máy ép nhựa




[tintuc]

Sử dụng dầu thủy lực có độ nhớt phù hợp với máy ép nhựa sẽ giúp máy hoạt động ổn định hơn. ISO VG được sử dụng chủ yếu để phân cấp độ nhớt dầu thủy lực, số VG càng cao thì chất lỏng càng đặc và ngược lại. Máy ép nhựa có công suất nhỏ thường sử dụng dầu thủy lực có độ nhớt thấp, còn máy ép nhựa có công suất lớn thường sử dụng dầu thủy lực 68 vì nó có độ nhớt cao.

{tocify} $title = {Mục lục}

Dầu thủy lực 68 là gì?


Dầu thủy lực 68 là loại dầu có độ nhớt trung bình, được sử dụng phổ biến trong các hệ thống thủy lực của máy ép nhựa. Dầu thủy lực 68 có các đặc tính như:

- Chịu nhiệt tốt, có thể hoạt động ở nhiệt độ cao mà không bị biến chất.

- Chịu áp suất cao, có thể truyền lực tốt.

- Chống ăn mòn, bảo vệ các bộ phận của hệ thống thủy lực khỏi bị hư hại.

- Có độ bền cao, có thể sử dụng lâu dài mà không cần thay thế thường xuyên.

Những lưu ý khi sử dụng dầu thuỷ lực cho máy ép nhựa?


Dưới đây là những lưu ý khi sử dụng dầu thủy lực cho máy ép nhựa:

- Chọn đúng loại dầu thủy lực:

Dầu thủy lực cho máy ép nhựa cần phải có độ nhớt phù hợp với nhiệt độ và áp suất hoạt động của máy. Thông thường, dầu thủy lực cho máy ép nhựa có độ nhớt ISO VG 46 hoặc 68.

- Thay dầu thủy lực định kỳ:

Dầu thủy lực cần được thay định kỳ theo khuyến cáo của nhà sản xuất máy ép nhựa. Thông thường, dầu thủy lực cần được thay sau mỗi 6 tháng hoặc 10.000 giờ hoạt động, tùy theo điều kiện sử dụng.

- Làm sạch dầu thủy lực

Dầu thủy lực cần được làm sạch định kỳ để loại bỏ các cặn bẩn, tạp chất có thể gây tắc nghẽn đường ống và làm giảm hiệu suất của máy ép nhựa.

- Bảo quản dầu thủy lực đúng cách

Dầu thủy lực cần được bảo quản đúng cách để tránh bị ô nhiễm và hư hỏng. Dầu thủy lực cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh ánh nắng trực tiếp.

- Kiểm tra dầu thủy lực thường xuyên

Dầu thủy lực cần được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo rằng nó vẫn còn trong tình trạng tốt và có thể sử dụng được. Nếu dầu thủy lực bị vẩn đục, có mùi lạ hoặc có các cặn bẩn, cần thay dầu mới ngay lập tức.

Việc sử dụng đúng loại dầu thủy lực và bảo dưỡng máy ép nhựa đúng cách sẽ giúp máy hoạt động hiệu quả và kéo dài tuổi thọ.

Sử dụng đúng dầu thủy lực giúp nâng cao tuổi thọ và năng suất


Dầu thủy lực là một chất lỏng quan trọng trong hệ thống thủy lực của máy ép nhựa. Nó giúp truyền lực, bôi trơn và làm mát các bộ phận của hệ thống. Sử dụng đúng loại dầu thủy lực sẽ giúp hệ thống hoạt động hiệu quả và kéo dài tuổi thọ.

Dưới đây là một số lợi ích của việc sử dụng đúng loại dầu thủy lực:

- Hệ thống hoạt động hiệu quả hơn: Dầu thủy lực có độ nhớt phù hợp sẽ giúp hệ thống hoạt động trơn tru và hiệu quả hơn.

- Kéo dài tuổi thọ của hệ thống: Dầu thủy lực có chất lượng tốt sẽ giúp bảo vệ các bộ phận của hệ thống khỏi bị mài mòn và hư hỏng.

- Giảm chi phí bảo dưỡng: Dầu thủy lực có chất lượng tốt sẽ giúp hệ thống hoạt động ổn định hơn, do đó giảm chi phí bảo dưỡng.

- Tăng năng suất: Hệ thống hoạt động hiệu quả hơn sẽ giúp tăng năng suất sản xuất.

Để chọn đúng loại dầu thủy lực cho máy ép nhựa, cần quan tâm đến các yếu tố sau:

- Nhiệt độ hoạt động của hệ thống: Dầu thủy lực cần có độ nhớt phù hợp với nhiệt độ hoạt động của hệ thống.

- Áp suất hoạt động của hệ thống: Dầu thủy lực cần có độ bền phù hợp với áp suất hoạt động của hệ thống.

- Môi trường hoạt động của hệ thống: Dầu thủy lực cần có khả năng chống lại các tác nhân gây ô nhiễm của môi trường.

Tốt nhất nên tham khảo ý kiến của nhà sản xuất máy móc để chọn đúng loại dầu thủy lực cho máy ép nhựa.

Các loại dầu thuỷ lực tốt nhất cho máy ép nhựa


Dầu thủy lực là một chất lỏng quan trọng trong máy ép nhựa, giúp truyền lực, bôi trơn và làm mát các bộ phận của máy. Dưới đây là một số loại dầu thủy lực tốt nhất cho máy ép nhựa:

- Dầu thủy lực ISO VG 46: Dầu thủy lực ISO VG 46 là loại dầu có độ nhớt trung bình, phù hợp với hầu hết các loại máy ép nhựa. Dầu có độ nhớt phù hợp sẽ giúp máy vận hành trơn tru và hiệu quả hơn.

- Dầu thủy lực ISO VG 68: Dầu thủy lực ISO VG 68 là loại dầu có độ nhớt cao hơn dầu ISO VG 46, phù hợp với các máy ép nhựa hoạt động trong môi trường nhiệt độ cao. Dầu có độ nhớt cao sẽ giúp bảo vệ các bộ phận của máy khỏi bị mài mòn và hư hỏng.

- Dầu thủy lực ISO VG 100: Dầu thủy lực ISO VG 100 là loại dầu có độ nhớt rất cao, phù hợp với các máy ép nhựa hoạt động trong môi trường nhiệt độ rất cao. Dầu có độ nhớt rất cao sẽ giúp bảo vệ các bộ phận của máy khỏi bị mài mòn và hư hỏng trong môi trường nhiệt độ cao.

Tốt nhất nên tham khảo ý kiến của nhà sản xuất máy ép nhựa để chọn đúng loại dầu thủy lực phù hợp.

Dưới đây là một số lưu ý khi chọn dầu thủy lực cho máy ép nhựa:

- Nhiệt độ hoạt động của máy: Dầu thủy lực cần có độ nhớt phù hợp với nhiệt độ hoạt động của máy.

- Áp suất hoạt động của máy: Dầu thủy lực cần có độ bền phù hợp với áp suất hoạt động của máy.

- Môi trường hoạt động của máy: Dầu thủy lực cần có khả năng chống lại các tác nhân gây ô nhiễm của môi trường.

Việc chọn dầu thủy lực và bảo dưỡng máy ép nhựa đúng cách sẽ giúp máy hoạt động hiệu quả và kéo dài tuổi thọ.

 

Nguồn: Tổng Hợp


[/tintuc]

Cách xử lý khi dầu tưới nguội bị mùi hôi khó chịu
Cách xử lý khi dầu tưới nguội bị mùi hôi khó chịu

[tintuc]

Để sử dụng dầu cắt gọt pha nước hiệu quả và không bị hôi thối cần phải biết rõ thành phần, tính chất tác dụng của dầu cắt gọt pha nước.

Thành phần và tính chất dầu cắt gọt pha nước:

- Dầu cắt gọt pha nước có nguồn gốc chất vô cơ: chất lượng gia công kém, tuổi thọ  dầu kém, dễ có mùi hôi thối sau gia công, hoen gỉ sản phẩm và rất độc cho công nhân đứng máy nhưng giá thành rất rẻ.

- Dầu cắt gọt pha nước có nguồn gốc từ dầu gốc khoáng có thể cắt ở vận tốc cao, khả năng bôi trơn tốt, tuy nhiên vẫn còn mùi ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động.

- Đối với dầu với dầu cắt gọt pha nước chiết suất từ dầu mỏ thường sử dụng trong gia công tinh, vận tốc cắt lớn, chống gỉ bề mặt tốt, chống mài mòn đối với dao, tăng tuổi thọ cho sản phẩm lên thêm tới 12 -21% so với bình thường, bảo vệ bề mặt sản phẩm tốt mà không cần bảo quản, không có mùi hôi thối, ít độc hại.

Dầu cắt gọt pha nước BeLube là dầu cắt gọt kim loại pha nước cao cấp, không chứa Clorine và Boron. Được đặc chế từ dầu gốc khoáng tinh chế và phụ gia chống cực áp đặc biệt.


Nguồn: Tổng hợp

[/tintuc]

Nguyên nhân làm dầu tưới nguội bị hôi là gì?
Nguyên nhân làm dầu tưới nguội bị hôi là gì?



[tintuc]

Sau một thời gian sử dụng dầu tưới nguội hoặc còn gọi là dầu cắt gọt pha nước phát sinh mùi hôi thối khó chịu. Vậy nguyên nhân do đâu? Dầu Nhớt Hồng Thái xin mời các bạn xem qua bài viết sau.

{tocify} $title = {Mục lục}

Dầu cắt gọt pha nước (dầu tưới nguội) là gì?


Trong thời buổi công nghiệp hiện đại ngày nay nói chung và nghành gia công cơ khí chính xác nói riêng, chắc hẳn ai cũng biết dầu cắt gọt pha nước hay còn gọi với cái tên khác: dầu cắt gọt kim loại pha nước, dầu tưới nguội pha nước, dầu làm mát tưới nguội pha nước… được sử dụng trong nghành gia công cơ khí chính xác.

Dầu cắt gọt pha nước là loại dầu khi sử dụng trong gia công cần pha thêm dung môi (nước) để tạo thành dạng nhũ tương, thường được sử dụng trong các giai đoạn gia công phát sinh nhiệt lớn và cần mức độ bôi trơn thấp. Tùy theo yêu cầu công việc mà tỷ lệ dầu: nước có thể thay đổi.

Dầu cắt gọt pha nước là sản phẩm dầu công nghiệp được pha chế theo công nghệ hiện đại kết hợp dầu gốc và một số chất phụ gia có chứa các chất chống oxy hóa, chống mài mòn…Đây là 2 yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng của dầu cắt gọt pha nước.

Dầu cắt gọt pha nước đảm bảo chất lượng thì sẽ không bị hôi thôi, giúp bảo vệ thiết bị và công cụ cắt tốt hơn…Khi lựa chọn dầu cắt gọt cần chọn loại dầu có độ nhớt phù hợp với thiết bị máy móc và sản phẩm của bạn gia công. Lựa chọn đúng dầu cắt gọt giúp tăng tuổi thọ sử dụng dầu cắt gọt, thiết bị máy móc và công cụ cắt gọt.

Chú ý: Không nên sử dụng nước cứng để pha với dầu và luôn luôn pha dầu vào nước ko được làm ngược lại. Dầu cắt gọt pha nước không bao giờ được dùng cho gia công ma-giê vì có thể gây cháy hoặc nổ.

Nguyên nhân làm dầu cắt gọt pha nước bị hôi?


Sau một thời gian sử dụng dầu cắt gọt pha nước (dầu tưới nguội) phát sinh mùi hôi thối khó chịu sẻ gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người sử dụng và công nhân đứng máy gia công.

- Dầu cắt gọt pha nước bị hôi thối nguyên nhân chủ yếu là dầu bị ô nhiễm trong bể chứa dầu, dẫn đến sự hình thành của vi khuẩn.

- Không vệ sinh máy thường xuyên làm các mạt vụn kim loại trong quá trình gia công bắn vào dầu.

- Sử dụng dầu giá rẻ có nguồn gốc chất vô cơ và dầu tái chế.

- Tỉ lệ pha dầu với nước chưa phù hợp hoặc nước pha dầu bị nhiễm khuẩn.

Nguồn: Tổng hợp

[/tintuc]

Dầu thủy lực chống cháy là gì?
Dầu thủy lực chống cháy, không phải ai cũng biết về nó?

[tintuc]

Dầu thủy lực hydrocacbon thường không thích hợp để sử dụng trong nhiều hệ thống công nghiệp mà xung quanh có các ngọn lửa hoặc tia lửa hở, hoặc trong môi trường mà dầu có thể tiếp xúc với các bộ phận của máy có điểm chớp cháy cao hơn của dầu. Tuy nhiên dầu thủy lực chống cháy có thể đáp ứng được các điều kiện mà dầu thủy lực thông thường không thể.

{tocify} $title = {Mục lục}

Dầu thủy lực chống cháy là gì?


Dầu thủy lực chống cháy là loại dầu nhớt công nghiệp được tạo thành bởi dầu khoáng và các chất phụ gia đặc biệt. Nhiệm vụ chính của dầu là bôi trơn, giảm áp lực và ngăn chặn nguy cơ cháy nổ trong các hệ thống thủy lực hoạt động chịu tải lớn, phát sinh nhiệt hoặc gần nguồn phát ra nhiệt độ cao.

Dầu thủy lực chống cháy thường được sử dụng phổ biến trong các khu chế xuất công nghiệp, nhà máy hóa chất, khu hóa dầu, khu luyện kim hoặc lò hơi trong lĩnh vực sản xuất sắt thép hoặc các khu khai khoáng công nghiệp. Những nơi đòi hỏi về tính an toàn và các nguy cơ cháy nổ cao. Dầu thường được pha chế từ các loại dầu gốc có gốc nước glycol hoặc polymer. Các chất phụ gia chuyên dụng mang đến những tính năng nổi bật như chống oxy hóa, chống mài mòn, chống bắt lửa và ngăn chặn quá trình lan truyền ngọn lửa khi phát sinh hỏa hoạn.

Ưu điểm và nhược điểm của dầu thủy lực chống cháy


Dầu thủy lực chống cháy yêu cầu khả năng bôi trơn độc đáo để có thể hoạt động dưới áp suất cao và giảm thiểu một loạt rủi ro, bao gồm cả việc nguy cơ cháy nổ. Những rủi ro này và chế độ mà chất lỏng thủy lực hoạt động có thể nói dễ dàng tại sao việc sử dụng dầu thủy lực chống cháy là tối ưu hơn dầu thủy lực thông thường.

Dầu gốc để pha chế dầu thủy lực chống cháy sẽ rất quan trọng, cho dù đó là dầu tổng hợp chẳng hạn như este photphat, có khả năng chống cháy tự nhiên hay là dầu có nguồn gốc gốc nước, dựa vào sự hóa hơi của nước để tạo ra hơi nước và dập tắt bất kỳ khả năng cháy nào sắp xảy ra.

Tuy nhiên, lựa chọn chất lỏng thủy lực cho ứng dụng của bạn vẫn nên xem xét cẩn thận tất cả các yếu tố cần thiết. Những điều này chắc chắn nhất sẽ bao gồm độ nhớt, chỉ số độ nhớt, độ ổn định oxy hóa, độ bền nhiệt, bảo vệ chống mài mòn và chống ăn mòn tốt.

Các hệ thống thủy lực hoạt động với dầu thủy lực chống cháy thường sẽ cần một số sửa đổi, chẳng hạn như rút ngắn hoặc mở rộng đường đầu vào để tránh xâm thực hoặc sử dụng một số loại bộ lọc cho dầu thủy lực chống cháy gốc nước. Trong mọi trường hợp, việc lựa chọn dầu thủy lực chống cháy đã được chứng minh là một quyết định quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro hỏa hoạn và tránh những hỏng hóc nghiêm trọng của thiết bị.

Các loại dầu thủy lực chống cháy


Các loại dầu thủy lực thông thường được phân loại và xác định trong tiêu chuẩn ISO 6743-4:2015. Những loại dầu thủy lực có đặc tính chống cháy, thường được gọi là dầu thủy lực chống cháy (FRHF), được lồng trong tiêu chuẩn này và chia thành sáu loại: HFAE, HFAS, HFB, HFC, HFDR và HFDU. Các loại dầu thủy lực chống cháy này, cùng với các loại HFDS và HFDT, được hiển thị trong bảng phía dưới.

Phân Loại   ISO Theo hạng mục Thành phần Hàm lượng nước Dãy nhiệt độ hoạt   động
HFA HFAE Nhũ   tương dầu trong nước Lớn   hơn 80% +5°C   đến +50°C
HFA HFAS Chất   lỏng Synthetic Aqueous Lớn hơn 80% +5°C đến +50°C
HFB Nhũ   tương dầu trong nước Lớn hơn 40% +5°C đến +50°C
HFC Dung   dịch Polyme nước Lớn   hơn 35% -20°C   đến +50°C
HFD HFDR Photphat-Ester Không -20°C   đến +70°C
HFD HFDU Các   chất tổng hợp khác (PAG/Polyolester) Không -20°C   đến +70°C

Ứng dụng dầu thủy lực chống cháy dựa trên thành phần

- Dầu thủy lực chống cháy có nhũ tương dầu trong nước:

Các loại nhũ tương này được pha chế để duy trì các giọt dầu nhỏ phân tán trong nước với thành phần là 95% nước và 5% dầu. Với phần lớn công thức có chứa nước, có những sự cân bằng đặc biệt so với dầu thủy lực thông thường.

Hàm lượng nước ở mức này có thể mang lại khả năng chống cháy và truyền nhiệt tuyệt vời, nhưng điều này dẫn đến tính chất bôi trơn kém và mất khả năng chống ăn mòn tự nhiên. Nhũ tương dầu trong nước có xu hướng dựa vào phụ gia để cung cấp mức độ bảo vệ chống ăn mòn thích hợp hơn. Do độ nhớt thấp và khả năng chống mài mòn hạn chế, chúng có xu hướng chỉ được sử dụng trong các ứng dụng đặc biệt có yêu cầu về độ bôi trơn thấp.

- Dầu thủy lực chống cháy có nhũ tương nước trong dầu:

Chúng được gọi là nhũ tương nghịch đảo trong đó dầu chiếm phần lớn hơn. Các giọt nước nhỏ được phân tán trong dầu với thành phần là 40% nước và 60% dầu. Công thức này cung cấp một gói cân bằng hơn với khả năng chống cháy tốt và khả năng truyền nhiệt tuyệt vời.

Mặc dù các loại nhũ tương này có khả năng bôi trơn và chống ăn mòn tốt hơn so với các loại nhũ tương dầu trong nước, nhưng vẫn cần có các chất phụ gia để đáp ứng các yêu cầu bôi trơn tối thiểu cho hầu hết các ứng dụng.

Nhũ tương nước trong dầu có dạng trắng đục và thường được sản xuất với độ nhớt từ 100-120 centistokes và trọng lượng riêng là 0,92. Giống như các dầu thủy lực chống cháy gốc nước khác, khả năng chống cháy chủ yếu được thực hiện bởi nước trong công thức.

Khi gặp nhiệt độ cao, nước biến thành hơi nước làm giảm khả năng bắt cháy của dầu. Các nhũ tương này cũng duy trì các giọt nước ở kích thước đủ nhỏ để lọc vẫn là một lựa chọn.

- Dầu thủy lực chống cháy với giải pháp nước Glycol

Thường được gọi là dung dịch polyme nước, chúng được pha chế với 60% glycol và 35% nước. Chất bôi trơn gốc glycol trong các dung dịch này mang lại một số lợi ích, chẳng hạn như điểm đóng băng thấp hơn, trong khi khả năng chống cháy và truyền nhiệt được cung cấp bởi nước.

Với giải pháp nước Glycol có đặc tính chống cháy tuyệt vời, do hàm lượng nước cao. Tuy nhiên, khi chất lỏng này phải chịu áp suất cao, màng bôi trơn bảo vệ mà các bộ phận thủy lực yêu cầu sẽ bị ảnh hưởng bởi tính chất bôi trơn kém của nước chứa trong chất lỏng. Nhiều lần, xếp hạng áp suất và tốc độ cho các thành phần thủy lực bị giảm khi sử dụng với glycol nước, do giảm độ bền màng của chất lỏng này. Nước không hoạt động tốt như một chất bôi trơn.

- Dầu thủy lực chống cháy gốc tổng hợp photphate ester

Mặc dù dầu thủy lực chống cháy gốc tổng hợp phosphate ester cung cấp khả năng bôi trơn rất tốt cho các bộ phận của hệ thống thủy lực. Các ester photphat không ăn mòn, có tính ổn định oxy hóa và chống mài mòn tuyệt vời, và cung cấp khả năng hoạt động lên đến 150°C, nhưng phải hết sức thận trọng khi xử lý hoặc loại bỏ loại chất lỏng này. Nguyên do, các ester photphate có chỉ số độ nhớt rất thấp (nhỏ hơn 60) và dễ bị thủy phân. Chúng thường được sử dụng cho các máy đúc nhôm, lò nung chảy và các ứng dụng nhà máy thép.

Dầu thủy lực chống cháy này ban đầu được pha chế vào giữa những năm 1940 và vẫn rất phổ biến trong ngành hàng không để sử dụng trong các hệ thống thủy lực máy bay. Các ester photphat đã không còn được ưa chuộng trong những năm gần đây, do yêu cầu về các loại phớt và lớp phủ đặc biệt, cũng như sự cẩn thận cần thiết khi làm việc với hoặc thải bỏ chất lỏng này.

- Dầu thủy lực chống cháy dựa trên các chất tổng hợp khác

Dầu thủy lực chống cháy dựa trên các chất tổng hợp khác, chẳng hạn như polyolester và polyether glycol có các khả năng khác nhau như dầu thủy lực chống cháy. Đối với mục đích chống cháy, những chất này có thể không phổ biến như các chất lỏng chính thống khác, mặc dù chúng có thể mang lại những ưu điểm độc đáo, chẳng hạn như chỉ số độ nhớt cao hơn và khả năng bôi trơn tuyệt vời.

Một số lựa chọn thay thế được pha chế với các ester tự nhiên để tăng cường khả năng phân hủy sinh học, đặc tính độc tính thấp và điểm chớp cháy cao hơn so với các chất lỏng chống cháy không chứa nước khác. Các chất lỏng đặc biệt như thế này thường được cung cấp với mức độ sạch cao, điều này rất quan trọng khi cố gắng đáp ứng các mục tiêu về độ sạch tiêu chuẩn cho các hệ thống thủy lực điều khiển bằng servo .

Tóm lại


Trong nhiều hệ thống công nghiệp, dầu nhớt thủy lực có thể tiếp xúc với tia lửa, ngọn lửa hoặc có thể chịu các điều kiện môi trường khắc nghiệt do thiết bị gần đó gây ra. Khi có những điều kiện này, các nhà thiết kế hệ thống thủy lực có nhiệm vụ lựa chọn chất lỏng thủy lực có thể chịu được sự hiện diện của nhiệt cao hoặc các nguồn bắt lửa khác một cách an toàn. Đó là dầu thủy lực chống cháy chứ không phải là loại dầu thủy lực hydrocacbon thông thường.

Nguồn: www.crossco.com

[/tintuc]

Tìm hiểu về dầu thủy lực và thành phần của nó là gì?
Tìm hiểu về dầu thủy lực và thành phần của nó là gì?
 [tintuc]

Ngày nay, một loạt các sản phẩm dầu thủy lực chất lượng cao có sẵn từ các nhà sản xuất như Repsol, Q8, Fuchs, Mobil và một nhà cung cấp nhớt thủy lực chuyên nghiệp sẽ có thể hướng dẫn các doanh nghiệp giải pháp lý tưởng nhất cho các yêu cầu của họ. Dầu thủy lực thường được pha trộn với các gói phụ gia được thiết kế đặc biệt để nâng cao khả năng hoạt động của chúng, cải thiện các đặc tính được ưa chuộng như độ nhớt, độ ổn định nhiệt và chống mài mòn.

{tocify} $title = {Mục lục}

Dầu thủy lực đôi khi có thể được gọi là chất nhớt thủy lực hoặc nhớt 10, chất lỏng sử dụng trong hệ thống thủy lực có thể không nhất thiết phải là dầu thủy lực. Điều này là do dầu thủy lực chỉ đề cập đến chất bôi trơn thủy lực truyền lực sử dụng gốc dầu và một số trong số này chỉ đơn giản là gốc nước. Trên thực tế, một trong những trường hợp lịch sử đầu tiên của hệ thống thủy lực được sử dụng là nước đã qua sử dụng. Hơn 4.000 năm trước, người Ai Cập cổ đại đã sử dụng công nghệ thủy lực để vừa tưới tiêu cho nông trại mà họ vừa trồng và kiểm soát mức lũ ở Thung lũng sông Nile.

Dầu thủy lực là gì?

Dầu thủy lực là chất lỏng truyền lực trong máy móc sử dụng hệ thống thủy lực. Các loại dầu thủy lực điển hình được cấu tạo từ gốc dầu khoáng chất lượng cao và các chất phụ gia được pha chế cẩn thận. Chất lỏng thủy lực được sử dụng trong nhiều loại thiết bị từ hệ thống lái trợ lực, phanh thủy lực, thang máy, hộp số, máy xúc, máy móc công nghiệp, xe thu gom rác và thậm chí cả hệ thống điều khiển chuyến bay của máy bay. Xem ngay: Dầu thủy lực (nhớt 10) dùng để làm gì?

Thành phần của dầu thủy lực là gì?

Mặc dù không phải tất cả, nhưng hầu hết các chất lỏng thủy lực được sử dụng từ đầu những năm 1920 đều sử dụng dầu gốc khoáng để pha trộn. Là vì hai lý do:

- Thứ nhất: dầu gốc khoáng có đặc tính bôi trơn tự nhiên tốt.

- Thứ hai: nó thích hợp để sử dụng ở nhiệt độ khắc nghiệt vượt quá nhiệt độ sôi của nước thường được yêu cầu trong các ứng dụng công nghiệp.

Khi các nhà sản xuất đang tìm cách sản xuất chất lỏng thủy lực có thể phân hủy sinh học từ các nguồn có thể tái tạo, các loại dầu tự nhiên như dầu hạt cải, còn được gọi là dầu hạt cải, được sử dụng để tạo ra gốc cho chất bôi trơn. Tuy nhiên, dầu thủy lực được chế tạo bằng phương pháp hóa học đôi khi có thể cung cấp hoạt động nâng cao, đặc biệt khi chúng được yêu cầu cho các ứng dụng cụ thể, nơi bắt buộc phải có khả năng chống cháy hoặc khả năng làm việc hiệu quả trong các điều kiện khắc nghiệt như nhiệt độ cao. Ví dụ về gốc hóa học như vậy bao gồm propylene glycol, organophosphate ester và glycol ether hoặc dầu silicon.

Các gói phụ gia được thiết kế đặc biệt có thể bao gồm nhiều lựa chọn hợp chất hóa học khác nhau để nâng cao khả năng của dầu thủy lực. Chúng có thể bao gồm dầu, ester và silicon, nhưng cũng có thể là butanol, phụ gia chống mài mòn và chất ức chế ăn mòn để giúp bảo vệ thiết bị.

Lựa chọn dầu thủy lực cho các ứng dụng chuyên dụng thế nào?

Dầu thủy lực có thể được thiết kế đặc biệt để chống mài mòn. Chúng thường được thiết kế bằng cách sử dụng gốc dầu mỏ và thường kết hợp phụ gia chống mài mòn gốc kẽm. Phụ gia đi kèm hoạt động mạnh dưới áp suất để bảo vệ các bộ phận như bơm thủy lực. Được thiết kế để sử dụng trong các ứng dụng khác nhau, những loại dầu này được cung cấp với nhiều cấp độ nhớt khác nhau. Xem ngay: Phân loại dầu thủy lực theo tiêu chuẩn ISO VG

Dầu thủy lực chống mài mòn được ký hiệu bằng các chữ cái “AW” trước số tham chiếu của chúng. Ví dụ: dầu thủy lực có ký hiệu AW 32 được thiết kế để sử dụng trong điều kiện thời tiết lạnh như máy bơm của máy cày tuyết, trong khi dầu AW 46 phù hợp hơn cho máy xúc, xe ben và các phương tiện và thiết bị địa hình khác. Các tài liệu hỗ trợ cho các phương tiện và máy móc khác sử dụng hệ thống thủy lực sẽ thông báo cho người vận hành loại dầu có độ nhớt phù hợp để sử dụng, nhưng những người không chắc chắn có thể tham khảo ý kiến ​​của nhà cung cấp dầu thủy lực để được tư vấn khi cần thiết.

Các hệ thống thủy lực được sử dụng trong các cơ sở công nghiệp thường hoạt động ở lực hàng nghìn pound trên inch vuông (PSI) và ở nhiệt độ có thể lên tới hàng trăm độ C. Để bảo vệ người vận hành và những người thực hiện bảo trì hệ thống thủy lực, chất lỏng thủy lực có đặc tính chống cháy luôn có sẵn. Những công thức chuyên biệt này như polyol-ester và water-glycol có các đặc tính thủy phân và nhiệt đặc biệt được biết đến để hỗ trợ khả năng chống cháy. Xem ngay: Nguyên nhân gây ra cháy nổ ở dầu thủy lực là gì?

Tùy chọn chất lỏng thủy lực thân thiện với môi trường như thế nào?

Máy móc được sử dụng trong bất kỳ ứng dụng nào cần xem xét đến môi trường, như máy bơm thủy lực được sử dụng trong nạo vét biển hoặc hệ thống thủy lực trong máy gặt và máy kéo ở các vùng nông thôn, có thể được hưởng lợi từ các loại dầu phân hủy sinh học này. Trong trường hợp rò rỉ là không thể tránh khỏi và nguy cơ rò rỉ khi đường dầu nổ xảy ra, dầu thủy lực sử dụng gốc dầu thực vật như hạt cải dầu có thể giảm tác động đến môi trường và tránh gây hại cho đất và hệ thống nước.

Các nhà sản xuất dầu bôi trơn có tư duy tiến bộ như Shell sản xuất chất lỏng thủy lực được thiết kế thân thiện với môi trường. Những người đang tìm kiếm một lựa chọn có thể phân hủy sinh học có thể tìm một nhà cung cấp dầu thủy lực đáng tin cậy.

Các đặc tính quan trọng của dầu thủy lực hiệu suất cao là gì?

Dầu thủy lực hiệu suất cao với các tính năng gia tăng như đặc tính chống mài mòn và ổn định nhiệt đã được phát triển đặc biệt để đáp ứng nhu cầu khắt khe của các hệ thống thủy lực hiện đại ngày nay làm việc dưới áp suất cực lớn. Hầu hết các loại dầu thủy lực hiện có được thiết kế để bao gồm một bộ sưu tập các chất phụ gia cụ thể bên trên dầu gốc để mang lại hiệu suất tối ưu từ các thiết bị mà chúng làm việc cùng.

Dầu thủy lực có chỉ số độ nhớt cao có thể hoạt động ở điều kiện cao điểm với nhiều lựa chọn nhiệt độ, trong khi luôn duy trì cùng mức hiệu quả và mang lại các đặc tính bảo vệ. Từ nhiệt độ khắc nghiệt đến lạnh khắc nghiệt, nhiều loại dầu thủy lực đa năng có khả năng đảm bảo thiết bị luôn hoạt động hiệu quả.

Dầu thủy lực chất lượng cao đã được thiết kế để đảm bảo chúng phù hợp với nhiều ứng dụng. Hiệu suất làm việc hiệu quả và sạch sẽ có thể giảm thiểu lượng cặn bám của thiết bị, giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho doanh nghiệp. Thiết bị sạch ít có khả năng yêu cầu thời gian ngừng hoạt động bảo trì và sửa chữa hơn, nhưng quá trình này cũng có thể làm tăng tuổi thọ của các bộ phận riêng lẻ. Các hoạt động thủy lực sạch hoạt động hiệu quả hơn cũng sẽ dẫn đến giảm tiêu thụ năng lượng, vì thiết bị không phải làm việc vất vả để thực hiện nhiệm vụ của nó.

Độ ổn định nhiệt đáng tin cậy, cũng như quá trình oxy hóa, có nghĩa là tuổi thọ của dầu thủy lực thường có thể được kéo dài. Với một sản phẩm hiệu suất cao, điều này sẽ đúng ngay cả khi nó phải hoạt động trong những điều kiện hoạt động khắc nghiệt nhất.

Các đặc tính chống mài mòn cũng sẽ giúp giảm mức độ mài mòn của các bộ phận hệ thống riêng lẻ, đạt được bằng cách bảo vệ các máy bơm thủy lực. Một lần nữa, điều này có thể hỗ trợ các doanh nghiệp và chủ sở hữu thiết bị giảm chi phí phát sinh do thời gian ngừng hoạt động bảo trì, sửa chữa tốn kém và thay thế bộ phận.

Chúng tôi hiện tại là nhà cung cấp dầu thủy lực chính hãng như: Castrol, Shell, ToTal và nhiều thương hiệu khác, mọi chi tiết liên hệ thông tin nằm phía dưới trang website.

Nguồn: www.oil-store.co.uk

[/tintuc]

Phương pháp tốt nhất để bôi trơn hộp số giảm tốc?
Liệu bạn có biết: Phương pháp tốt nhất để bôi trơn hộp số giảm tốc?
[tintuc]

Giống như các loại thiết bị quay khác, hộp số giảm tốc dựa vào sự bôi trơn để giảm ma sát và làm mát để vận hành và tối ưu tuổi thọ. Các nhà sản xuất hộp số đưa ra các khuyến nghị về loại bôi trơn được sử dụng và khoảng thời gian bôi trơn điển hình, nhưng các yêu cầu bôi trơn hộp số giảm tốc thực tế phụ thuộc vào điều kiện môi trường mà nó tiếp xúc, liệu hộp số giảm tốc của bạn có được bảo dưỡng đúng cách và có bị quá tải hay không.

Có một số phương pháp bôi trơn hộp số giảm tốc, trong đó phổ biến nhất là bôi trơn bằng mỡ bò, vung té dầu và bôi trơn cưỡng bức.

Phương pháp bôi trơn bằng mỡ bò: phương pháp này thích hợp cho hộp số giảm tốc hoạt động ở tốc độ thấp, nhưng nó cung cấp khả năng làm mát kém hơn dầu nhớt và không được khuyến nghị cho các ứng dụng làm việc liên tục hoặc tải nhiều, ngay cả ở tốc độ thấp. Với bất kỳ loại dầu bôi trơn nào, việc sử dụng lượng chất bôi trơn thích hợp là rất quan trọng, và điều này đặc biệt quan trọng đối với dầu mỡ. Sử dụng quá ít chất bôi trơn sẽ ngăn cản sự hình thành màng bôi trơn đầy đủ, nhưng quá nhiều chất bôi trơn - đặc biệt là dầu mỡ - sẽ làm tăng lực cản của dầu và dẫn đến hao phí công suất.

Phương pháp vung té dầu: Dầu nhớt bôi trơn thường được sử dụng cho hộp số xoắn ốc, thúc đẩy bánh răng và hộp số côn. Phương pháp này còn được gọi là bể dầu, bởi vì nó sử dụng một bể chứa được đổ đầy (hoặc một phần) bằng dầu nhớt. Khi các bánh răng quay, chúng nhúng vào bể dầu này và bắn dầu lên các bánh răng và ổ trục khác. Nhưng nếu các răng của bánh răng bị ngập hoàn toàn, một tình trạng được gọi là "khuấy" sẽ xảy ra.

Về cơ bản, sự khuấy trộn là khi các bánh răng hoặc ổ trục phải làm việc nhiều hơn để “đẩy qua” chất bôi trơn. Một ví dụ điển hình là đi bộ dọc theo mép nước ở bãi biển. Đi bộ qua vùng nước sâu đến mắt cá chân tương đối dễ dàng, nhưng nếu bạn di chuyển đến vùng nước sâu đến đầu gối, việc đi bộ đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn.

Hiệu quả của bôi trơn bằng dầu phụ thuộc nhiều vào tốc độ của bánh răng. Một nguyên tắc chung là cần phải có tốc độ tiếp tuyến ít nhất 3m/s để bôi trơn vung té dầu có hiệu quả.

Phương pháp bôi trơn bằng dầu cưỡng bức: Nó được ưu tiên cho các ứng dụng tốc độ cao và bao gồm các phương pháp như phun sương dầu, phun dầu và nhỏ dầu. Trong phương pháp phun sương dầu, dầu được phun ra để bão hòa tất cả các khu vực của bánh răng và các bộ phận bên trong khác. Ngược lại, phương pháp phun dầu áp dụng chất bôi trơn dầu trực tiếp lên bánh răng và các bộ phận khác, nhưng phương pháp này không phải lúc nào cũng hiệu quả, do lực ly tâm cao ảnh hưởng đến hướng phun dầu. Phương pháp nhỏ giọt dầu trực tiếp lên bề mặt cần thiết. Một máy bơm lấy dầu bôi trơn từ một bình chứa và đưa nó đến các bánh răng và ổ trục thông qua một hệ thống đường ống bên trong. Phương pháp này thường có thể được tìm thấy cùng với phương pháp dội (hay còn gọi là tắm dầu), trong đó một số thành phần có thể khó tiếp cận bằng vì bắn dầu.

Bất kể phương pháp bôi trơn nào được sử dụng cho hộp số giảm tốc, loại bôi trơn phù hợp là rất quan trọng đối với hiệu suất của hộp số. Và trong số các thông số liên quan đến việc lựa chọn một loại dầu nhớt, độ nhớt là quan trọng nhất. Chất bôi trơn có độ nhớt quá cao đối với ứng dụng (tức là chất bôi trơn quá “đặc”) sẽ không chảy đủ khi các răng của bánh răng hoạt động để bảo vệ bề mặt tiếp xúc và làm mát. Nhưng dầu bôi trơn có độ nhớt quá thấp sẽ không cung cấp đủ độ dày màng để ngăn sự tiếp xúc kim loại với kim loại giữa các bề mặt tiếp xúc. Đón xem phần kế tiếp nhé!

Nguồn: www.motioncontroltips.com

[/tintuc]

Khái niệm cơ bản về mỡ bò bôi trơn
Khái niệm cơ bản về mỡ bò bôi trơn
[tintuc]

Mỡ bò bôi trơn hay với cái tên khác là mỡ bôi trơn, mỡ bò. Nó là một sản phẩm từ rắn đến bán lỏng được tạo thành từ chất bôi trơn lỏng và chất làm đặc. Loại chất làm đặc và các đặc tính của chất bôi trơn lỏng xác định các đặc tính cơ bản của mỡ.

{tocify} $title = {Mục lục}

Mỡ bò bôi trơn được tạo thành từ ba thành phần chính:

Dầu gốc (70-90%) + Phụ gia (1-10%) + Chất làm đặc/xà phòng (5-20%) = Mỡ bò bôi trơn.

Thành phần của mỡ bò
Thành phần của mỡ bò

Dầu gốc

Dầu gốc là thành phần chính của mỡ bò và bị giữ lại bởi chất làm đặc để làm cho nó đặc hơn hoặc cứng hơn. Dầu gốc có thể là dầu khoáng hoặc dầu tổng hợp. Hầu hết các loại mỡ bò bôi trơn đều sử dụng dầu khoáng, mặc dù trong những trường hợp nhiệt độ khắc nghiệt, loại dầu gốc tổng hợp sẽ được sử dụng. Đặc tính bôi trơn của mỡ bò đến từ dầu gốc cùng với các chất phụ gia, không phải chất làm đặc. Tuy nhiên, chất làm đặc ảnh hưởng đến hiệu suất và tính phù hợp ứng dụng của mỡ bôi trơn.

Vì dầu gốc có tác dụng bôi trơn nên độ nhớt vẫn là đặc tính quan trọng nhất. Sau đây là cấp độ nhớt ISO và ứng dụng của mỡ:

- ISO 100 & thấp hơn: Được sử dụng cho tốc độ cao >3.600 vòng/phút, tải thấp hơn, hoạt động tốt ở nhiệt độ thấp.

- ISO 150/220: Tốc độ vừa phải lên đến 3.600 vòng/phút, chịu tải tốt, dầu mỡ đa dụng điển hình.

- ISO 460: Tải cao hơn ISO 150 / 220, thường có khả năng chống nước được cải thiện.

- ISO 1.500 : Tốc độ điển hình <100 vòng/phút, chịu tải tốt, chống nước tốt.

Chất phụ gia

Các chất phụ gia hoạt động như một số vai trò trong mỡ bò bôi trơn, bao gồm:

- Tăng cường các thuộc tính mong muốn hiện có.

- Ngăn chặn các thuộc tính không mong muốn hiện có.

- Truyền đạt các thuộc tính mới.

Các chất phụ gia phổ biến nhất là chất ức chế ôxy hóa và rỉ sét, chất chống chịu cực áp, chống mài mòn và giảm ma sát. Ngoài các chất phụ gia này, các chất bôi trơn ranh giới như molypden disulfide (moly) hoặc graphite có thể lơ lửng trong mỡ để giảm ma sát và mài mòn mà không có phản ứng hóa học bất lợi lên bề mặt kim loại trong quá trình tải nặng và tốc độ chậm.

Phụ gia được thêm vào để cải thiện các đặc tính vốn có của mỡ hoặc gia tăng thêm một số tính chất mới, các loại  phụ gia :

- Non-EP: Tải nhẹ, tốc độ cao

- EP: Tải nặng; tốc độ trung bình đến chậm

- EP + MoS2: Tải nặng + Tải va đập; tốc độ chậm

Chất làm đặc

Chất làm đặc bao gồm:

- Xà phòng (cấu trúc hóa học tương tự như xà phòng)

- Không xà phòng

Độ ổn định cắt, khả năng chịu tải và nhiệt độ làm việc cao hơn được cải thiện với các loại mỡ phức tạp

- Chất làm đặc xà phòng đơn giản được tạo thành bằng cách phản ứng giữa hydroxit kim loại, hoặc kiềm, với chất béo, axit béo hoặc ester.

- Xà phòng phức hợp được tạo thành do phản ứng của kiềm với chất béo hoặc axit béo có trọng lượng phân tử cao để tạo xà phòng, và phản ứng đồng thời của kiềm với axit hữu cơ hoặc vô cơ mạch ngắn để tạo thành muối kim loại (chất tạo phức.)

Polyurea, Organophillic Clay và các loại mỡ không chứa xà phòng khác chiếm khoảng 11% lượng mỡ bôi trơn. Tất cả loại khác là loại xà phòng. Lithium và Lithium Complex là phổ biến nhất cho đến nay.

- Nếu chất làm đặc kết thúc bằng '-ium' thì đó là xà phòng - lithium, calcium, sodium, aluminum (bốn loại phổ biến nhất). Mỡ có khả năng chịu nước tốt nhất là Barium và aluminum complex. Trong khi khả năng chống nước kém nhất là mỡ sodium.

- Polyurea thường được sử dụng trong các ứng dụng mang động cơ điện.

- Calcium sulfonate được sử dụng trong một số loại mỡ bôi trơn không nóng chảy ở nhiệt độ cao.

Chất làm đặc có ảnh hưởng đến các khía cạnh sau của mỡ bôi trơn:

- Phạm vi nhiệt độ

- Khả năng bơm

- Chống nước và ổn định (Mỡ có thể hấp thụ nước và vẫn giữ được hiệu quả bôi trơn của chúng)

- Tính ổn định cơ học của chất bôi trơn

Các loại chất làm đặc phổ biến: lithium, lithium complex, polyurea, calcium sulfonate.

- Lithium: Nhiệt độ làm việc -20÷130°C, chịu nước trung bình

- Lithium Complex: Nhiệt độ làm việc -20÷130°C, chịu nước tốt

- Polyurea: Nhiệt độ làm việc -30 ~ 150°C, chịu nước rất tốt

- Calcium sulfonate: Nhiệt độ làm việc -40 ~ 280°C, chịu nước rất tốt

Mỡ bò bôi trơn polyurea trong tương lai có thể sẽ thay thế mỡ bôi trơn lithium và lithium complex vì khả năng vận hành tốt hơn với dãy nhiệt độ hoạt động rộng hơn. Mỡ bò polyurea có khả năng kháng nước rửa trôi được kiểm nghiệm là tốt hơn mỡ lithium và lithium complex 2 lần. Mỡ bôi trơn polyurea kháng oxy hóa tốt hơn mỡ xà phòng. Mỡ bò bôi trơn Calcium sulfonate với khả năng kháng nước tuyệt vời cùng dãy nhiệt độ hoạt động rộng cho phép mỡ hoạt động ở nhiệt độ lên tới 320°C trong thời gian ngắn.

Một số loại mỡ bò bôi trơn

- Mỡ bò bôi trơn vòng bi, bạc đạn, ổ trục và rãnh trượt

- Mỡ bò bôi trơn chịu nhiệt

- Mỡ thực phẩm đạt tiêu chuẩn NSF

- Mỡ bò bôi trơn chịu cực áp

- Mỡ bò bôi trơn đa năng

- Mỡ bò bôi trơn bánh răng

Với bất kỳ loại mỡ bò bôi trơn nào, chúng tôi khuyên bạn nên tham khảo hướng dẫn sử dụng dịch vụ hoặc liên hệ với nhà sản xuất máy móc của bạn để xem họ khuyến nghị những gì khi xác định loại mỡ bò sẽ sử dụng trong ứng dụng cụ thể của bạn.

Nguồn: www.fluidlife.com

[/tintuc]

Dầu động cơ có thể thay thế dầu thủy lực không?
Dầu động cơ có thể thay thế dầu thủy lực không?
[tintuc]

Một thực tế phổ biến trong các ngành công nghiệp xây dựng và khai thác mỏ là sử dụng dầu nhớt động cơ SAE như SAE 10, SAE 20 hoặc SAE 30 với xếp hạng API thấp nhất để thay thế cho dầu thủy lực ISO 32, ISO 46 hoặc ISO 68, tương ứng cho các hệ thống thủy lực hạng nặng. Thiết bị sử dụng dầu động cơ thay thế dầu thủy lực có vấn đề gì không? Nó có mang lại cho máy móc và những người làm việc xung quanh sự an toàn?

Tuy nhiên, các chất tẩy rửa và chất phân tán trong dầu động cơ có thể làm cho chất lỏng tạo nhũ tương bất kỳ khi nước có mặt, thay vì tách nước như bạn muốn trong hệ thống thủy lực tiêu chuẩn. Nước được giữ ở dạng nhũ, có thể làm giảm cả độ nhớt và khả năng lọc, dẫn đến khả năng ăn mòn và xâm thực hệ thống thủy lực.

Những vấn đề này có thể tránh được nếu hàm lượng nước được duy trì dưới 0,1 phần trăm. Dầu thủy lực với khả năng nhũ hóa một lượng nhỏ nước có thể có lợi trong các ứng dụng di động. Trong một số trường hợp, nhà sản xuất thiết bị gốc thậm chí còn khuyến nghị sử dụng dầu động cơ nhiều cấp thay vì một loại dầu nhớt duy nhất.

Rõ ràng, SAEISO sử dụng hai thang đo khác nhau để đo độ nhớt. SAE 10W tương đương với ISO 32, SAE 20 tương đương với ISO 46 và 68, và SAE 30 tương đương với ISO 100. Như bạn có thể thấy, có một chút khác biệt giữa ISO 68 và SAE 30.

Độ nhớt của chất lỏng quyết định phần lớn nhiệt độ dầu mà hệ thống thủy lực có thể hoạt động an toàn. Vì vậy, nếu bạn sử dụng dầu nhớt có độ nhớt quá cao đối với điều kiện máy phải hoạt động, dầu sẽ không chảy đúng cách hoặc bôi trơn đầy đủ khi khởi động nguội. Tương tự như vậy, nếu bạn sử dụng dầu có độ nhớt quá thấp cho các điều kiện, nó sẽ không duy trì độ nhớt tối thiểu cần thiết và do đó bôi trơn đầy đủ, vào những ngày nóng nhất trong năm.

Một số nhà sản xuất thiết bị khuyến nghị sử dụng dầu động cơ nhiều cấp trong hệ thống thủy lực cho thiết bị của họ. Các chất cải thiện chỉ số độ nhớt (VI) mở rộng phạm vi nhiệt độ hoạt động cho chất lỏng. Chỉ cần lưu ý rằng theo thời gian các chất cải tiến (VI) này sẽ "cắt nhỏ", điều này sẽ gây ra sự thay đổi độ nhớt của chất lỏng ở một nhiệt độ nhất định. Điều này sẽ có tác động đến hiệu suất của hệ thống.

Nguồn: www.machinerylubrication.com

[/tintuc]

Những điều cần lưu ý khi lựa chọn dầu truyền nhiệt
Những điều cần lưu ý khi lựa chọn dầu truyền nhiệt
[tintuc]

Có rất nhiều loại dầu truyền nhiệt để bạn lựa chọn và mỗi sản phẩm đều có những đặc tính cụ thể riêng. Nhưng làm thế nào để bạn tìm thấy một cái phù hợp cho ứng dụng cụ thể của bạn? Một vài tiêu chí được nêu ra dưới đây sẽ giúp bạn đưa ra lựa chọn tốt nhất.

{tocify} $title = {Mục lục}

Tại sao phải sử dụng dầu truyền nhiệt

Về bản chất của ngành công nghiệp chế biến có xu hướng tạo ra rất nhiều nhiệt. Thật khó để đạt được kết quả hữu ích nếu không có hệ thống sưởi và làm mát. Nước và hơi nước là những phương tiện truyền nhiệt được sử dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên, ở nhiệt độ trên 200°C, nước nhanh chóng đạt đến giới hạn của nó. Các hệ thống phải được điều áp, và cần nhiều nỗ lực giám sát để đảm bảo hoạt động an toàn. Nước cũng gây ra sự ăn mòn trên đường ống và các bộ phận khác của hệ thống, và điều này tất nhiên là một bất lợi lớn khác. Dầu truyền nhiệt tổng hợp và gốc khoáng là một giải pháp thay thế khả thi. Các sản phẩm này phù hợp với phạm vi nhiệt độ từ 200 đến 400°C và hệ thống không cần phải điều áp ở nhiệt độ lên đến 350°C.

Tiêu chí dầu truyền nhiệt cần phải có

Dầu truyền nhiệt phải đáp ứng một số tiêu chí tùy thuộc vào chi tiết cụ thể của ứng dụng. Một số tiêu chí quan trọng là độ nhớt thấp, ổn định nhiệt tốt, điểm chớp cháy cao, đặc tính truyền nhiệt tốt và dễ thải bỏ dầu thải. Dầu cũng phải không ăn mòn, không độc hại và không bắt lửa. Không có loại dầu truyền nhiệt nào có thể đáp ứng tốt tất cả các tiêu chí này và kết quả là mọi quyết định đều là sự thỏa hiệp. Tuy nhiên, một số thông số chính có thể giúp lựa chọn dễ dàng hơn. Độ nhớt phải thấp đặc biệt là ở cuối dải nhiệt độ thấp hơn, vì điều này ảnh hưởng đến nhiệt độ thấp nhất mà hệ thống có thể được khởi động. Điều này có thể đặc biệt quan trọng khi hệ thống được đặt ngoài trời hoặc không có sẵn hệ thống sưởi phụ.

Độ nhớt hoạt động ảnh hưởng đến đặc tính dòng chảy trong đường ống, có khả năng gây ra tổn thất ma sát. Độ nhớt chính xác và dòng chảy rối liên quan giúp tăng cường khả năng truyền nhiệt tốt. Độ ổn định nhiệt đóng góp quan trọng vào hiệu quả của máy bơm và hoạt động an toàn của hệ thống truyền nhiệt. Dầu truyền nhiệt thường là hỗn hợp. Các thành phần có nhiệt độ sôi thấp bay hơi trong quá trình vận hành bình thường và chúng phải được loại bỏ vì chúng có ảnh hưởng lớn đến các đặc tính hiệu suất chính của dầu truyền nhiệt. Chúng làm giảm độ nhớt và giảm điểm chớp cháy. Nếu nhiệt độ tiếp tục tăng, các cấu tử có nhiệt độ sôi cao bị nứt, tạo ra chất có độ nhớt cao, để lại cặn như than cốc trên đường ống và bề mặt gia nhiệt.

Công nghệ chống lão hóa cho bộ trao đổi nhiệt

Khi bạn đang chọn một loại dầu truyền nhiệt, tất nhiên bạn muốn biết bạn có thể sử dụng nó trong bao lâu. Tùy thuộc vào loại và chất lượng, chất lỏng truyền nhiệt ngày nay có thể được sử dụng trong vài năm. Đặc điểm lão hóa của họ phụ thuộc vào một số yếu tố. Bởi vì dầu truyền nhiệt hữu cơ phản ứng với oxy, tuổi thọ lâu dài phụ thuộc vào khả năng chống oxy hóa tốt. Axit hữu cơ, làm tăng nguy cơ ăn mòn, được tạo ra khi hydrocacbon bão hòa phản ứng với oxy. Các sản phẩm trùng hợp cũng được tạo ra, tạo ra bùn và cặn dính. Đồng và ô nhiễm bao gồm bụi, nước và rỉ sét làm tăng tốc độ ôxy hóa, do đó cần tránh sử dụng các bề mặt đồng lớn.

Bên cạnh tất cả các tiêu chí này, đặc tính truyền nhiệt tất nhiên cũng là một yếu tố cần được xem xét. Hệ số dẫn nhiệt cho biết mức độ truyền nhiệt từ màng trên thành ống sang chất lỏng chảy. Môi trường truyền nhiệt cũng phải phù hợp với hệ thống cụ thể. Áp suất hóa hơi ở đầu cao của dải nhiệt độ cho biết một dấu hiệu tốt về việc hệ thống có thể chạy mà không cần điều áp hay không. Hệ số giãn nở nhiệt có thể được sử dụng để xác định xem chất truyền nhiệt có tương thích với kích thước của bình giãn nở hay không.

Tóm lại

Bạn phải xem xét một số yếu tố khi chọn dầu truyền nhiệt. Lựa chọn đúng sẽ nâng cao hiệu quả và tăng tuổi thọ của hệ thống truyền nhiệt của bạn. Để giúp bạn đưa ra quyết định tốt nhất chúng tôi đã nêu ra các tiêu chí ở trên.

Nguồn: www.process-worldwide.com

[/tintuc]

Lựa chọn dầu đường trượt cần lưu ý điều này
Lựa chọn dầu đường trượt cần lưu ý điều này
[tintuc]

Dầu đường trượt hay dầu rãnh trượt không những ảnh hưởng đến độ chính xác khi gia công mà còn cả tuổi thọ của dung dịch dầu tưới nguội gia công kim loại.

{tocify} $title = {Mục lục}

Dầu đường trượt là gì?

Dầu đường trượt là chất bôi trơn máy công cụ được thiết kế đặc biệt để bôi trơn trên bàn trượt, với đặc tính chống trượt vượt trội, cũng có thể dùng được cho các hệ thống thủy lực, hộp số và trục quay trong hầu hết các máy công cụ.

Dầu bôi trơn rãnh trượt được sử dụng để bôi trơn các rãnh trượt của máy công cụ. Dầu trượt tạo thành một lớp màng bôi trơn hiệu quả gần như ngay lập tức. Dầu đường trượt cho đường trượt thủy động lực và dẫn hướng tuyến tính phải hiển thị hệ số ma sát tĩnh và ma sát động thấp, tương thích tốt với dầu tưới nguội, tương thích tốt với chất lỏng cắt (tương thích hóa học với chất lỏng cắt gốc nước), khả năng khử nhũ tương tốt với nhũ tương, không tạo keo trượt, tránh chống trơn trượt, chống ăn mòn tuyệt vời, khả năng tương thích với thiết bị bôi trơn trung tâm, độ bám dính đường trượt tốt, đặc tính chống mài mòn tuyệt vời (hiệu suất chống mài mòn EP và AW), khả năng tương thích tốt với dầu thủy lực và khả năng tương thích tốt với vật liệu đường trượt, đạt được mức tối ưu sự chính xác.

Màng dầu bôi trơn rãnh trượt phải loại bỏ khả năng chống trượt và chống mài mòn. Các đặc điểm quan trọng nhất của đường trượt là ma sát thấp, không bị dính trượt ở tốc độ tiến dao thấp và áp suất cao, đặc tính giảm chấn tốt, ít mài mòn và bảo vệ tốt chống lại chấn động và trầy xước.

Vai trò của dầu đường trượt

Rất nhiều ma sát và nhiệt được tạo ra trên đường trượt khi gia công, cho dù từ quá trình sản xuất đai ốc và bu lông đơn giản đến các quy trình gia công kim loại phức tạp hơn, khó khăn hơn. Ngoài ra, các quy trình nặng nhọc này đòi hỏi máy móc phải hoạt động chính xác và hiệu quả, đó là lý do tại sao chất bôi trơn đường trượt và dầu làm mát tưới nguội đóng một vai trò quan trọng trong hiệu suất và bảo trì của máy.

Ngoài ra, các công ty đang tìm cách giảm chi phí trong khi tăng lợi nhuận và nhiều công ty trong ngành gia công kim loại đang áp dụng các thực hành xanh, bao gồm sử dụng chất làm mát có nguồn gốc từ thực vật và tìm cách giảm lãng phí như thực hiện các chương trình tái chế hoặc tái sử dụng chất làm mát thay vì thải bỏ của họ.

Tuy nhiên, không phải tất cả các chất lỏng cắt đều có thể được tái sử dụng vì chúng không đáp ứng được các yêu cầu về bôi trơn, làm mát và bảo vệ của từng ứng dụng cho mọi máy. Đây là lý do tại sao việc lựa chọn sự kết hợp phù hợp của chất bôi trơn chất lượng cao - dầu đường trượt, dầu cắt hòa tan trong nước và dầu cắt gọt không pha - đảm bảo máy công cụ hoạt động trơn tru trong thời gian dài hơn, đồng thời giúp cắt giảm chi phí và giảm lãng phí, cuối cùng cho phép máy móc hoạt động hoạt động hiệu quả hơn.

Việc chọn đúng loại dầu đường trượt sẽ nâng cao năng suất của các xưởng máy hiện đại vì chúng ảnh hưởng đến cả độ chính xác gia công và tuổi thọ của chất lỏng dầu tưới nguội. Dầu trượt phải cung cấp khả năng kiểm soát ma sát vượt trội và khả năng phân tách tuyệt vời khỏi chất làm mát dạng nước thường được sử dụng trong các hoạt động gia công kim loại.

Việc bôi trơn như vậy thường xảy ra trong hệ thống máy hở, điều này làm tăng khả năng nhiễm bẩn trong hệ thống tuần hoàn dầu làm mát tưới nguội. Sự nhiễm bẩn giữa dầu đường trượt và chất làm mát dạng nước cuối cùng sẽ tạo thành dầu trượt.

Dầu đường trượt là chất gây ô nhiễm chính trong các hệ thống này và gây ra rất nhiều vấn đề ảnh hưởng đến tuổi thọ làm việc của thiết bị:

- Lượng dầu quá lớn trong chất làm mát dạng nước cũng có thể làm thay đổi nồng độ chất làm mát và gây ra hiện tượng tạo bọt chất làm mát, điều này làm cho việc giám sát trở nên khó khăn hơn.

- Độ nhớt trong máy có thể bị giảm, dẫn đến mài mòn dụng cụ và độ hoàn thiện kém chính xác.

- Nồng độ pH của nước làm mát cũng có thể bị giảm, gây ra hiện tượng ăn mòn.

- Ngoài ra còn có nguy cơ gia tăng sự phát triển của vi khuẩn và hình thành các mùi không mong muốn trong xưởng máy. Những biến chứng này làm giảm tuổi thọ của chất làm mát và gây ra các vấn đề sức khỏe cho nhân viên.

Dầu trượt cũng có thể xâm nhập vào chất lỏng gia công kim loại theo nhiều cách, bao gồm rò rỉ từ đường dẫn, bánh răng hoặc dầu trên các bộ phận từ các hoạt động trước đó.

Lựa chọn dầu đường trượt cần lưu ý điều gì?

Biết những đặc tính cần chú ý khi lựa chọn dầu đường trượt là rất quan trọng để ngăn ngừa sự hình thành và nhiễm bẩn của dầu tưới nguội.

Yếu tố quan trọng là khả năng tách dầu đường trượt khỏi chất làm mát hòa tan trong nước một cách nhanh chóng và hoàn toàn. Nếu quá trình phân tách giữa dầu rãnh trượt và dầu làm mát không hoàn toàn, hiệu suất của dầu tưới nguội làm mát dạng nước có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dẫn đến chi phí vận hành cao và thời gian ngừng máy đột xuất. Dầu đường trượt có đặc tính tách nước làm mát tốt cũng sẽ cho phép máy công cụ hoạt động với độ chính xác tối ưu. Điều này sẽ giúp nâng cao tuổi thọ và hiệu suất của dung dịch dầu tưới nguội dạng nước và cải thiện quá trình gia công kim loại.

[/tintuc]

Máy nén khí trục vít sử dụng dầu gì?
Máy nén khí trục vít sử dụng dầu gì?

[tintuc]

Máy nén khí trục vít là loại máy nén thể tích, máy tạo ra khí thông qua quá trình hoạt động của trục vít ăn khớp với nhau hoặc vài cặp bánh răng. Được sử dụng rộng rãi hơn máy nén khí piston vì nó có hiệu năng làm việc ổn định và ít tạo ra tiếng ồn, nhưng ít ai biết rằng dầu máy nén khí trục vít đóng góp rất lớn trong việc giúp máy nén hoạt động ổn định.

{tocify} $title = {Mục lục}

Nguyên lý hoạt động của máy nén khí trục vít như thế nào?

Để biết được tầm quan trọng của dầu máy nén khí trục vít với máy nén trục vít như thế nào thì chúng ta sẽ xem sơ qua về nguyên lý hoạt động của máy nén.

Nguyên lý hoạt động máy nén khí trục vít
Nguyên lý hoạt động máy nén khí trục vít ngâm dầu

Mục đích chính máy nén là tạo ra không khí nén thông qua hoạt động của nó. Khí nén không tạo ra nhiệt, tất cả được giữ lại trong buồn nén đây là nén đoạn nhiệt. Nếu nhiệt được thêm vào hoặc lấy đi trong quá trình nén thì được gọi là quá trình nén đẳng nhiệt.

Máy nén khí trục vít ngâm dầu có quá trình nén hầu như là đẳng nhiệt vì nhiệt sinh ra trong quá trình nén gần như bị tiêu tán bởi dầu.

Nhiệt độ của dầu máy nén khí trục vít được bơm vào buồng nén thường được kiểm soát trong khoảng 60 – 70 độ C. Nhiệt độ xả phải duy trì trên điểm sương áp xuất để tránh ngưng tụ hơi ẩm có thể trộn lẫn với dầu máy nén. Van hằng nhiệt kiểm soát lượng dầu được bơm đến bộ làm mát dầu hoặc đường vòng dể duy trì nhiệt độ mong muốn trong một phạm vi nhiệt độ môi trường nhất định.

Một hỗn hợp khí nén và dầu rời khỏi vị trí hút không khí và được đến một bộ phận tách, nơi phần lớn dầu máy nén trục vít được loại bỏ khỏi khí nén bằng cách sử dụng các thay đổi về hướng và vận tốc. Sau đó, các bộ lọc kết hợp được sử dụng để loại bỏ dầu còn lại dẫn đến lượng dầu mang qua rất thấp.

Ngoài được dầu máy nén làm mát ra thì bộ làm mát không khí cũng được sử dụng để làm mát không khí thải ra và loại bỏ độ ẩm dư thừa.

Xem ngay:
Lựa chọn loại dầu phù hợp cho máy nén khí của bạn

Vai trò của dầu máy nén khí trục vít

Dầu máy nén khí trục vít là loại dầu nhớt công nghiệp chuyên dụng để sử dụng cho máy nén trục vít. Dầu có tác dụng bôi trơn làm giảm mài mòn trục vít vì nguyên lý hoạt động để tạo ra khí nén là dựa trên sự ăn khớp với nhau của trục vít, ngoài ra nó còn bôi trơn các vòng bi nằm trong đầu nén.

Dầu còn có chức năng làm kín giữa các khe hở của trục giúp cho sự thất thoát khí ít hơn, máy hoạt động hiệu quả hơn. Như chúng ra đã nói ở trên về nguyên lý hoạt đông của máy nén khí trục vít, dầu máy nén khí trục vít sẽ làm mát, giúp hạ nhiệt. Nhiệt được sinh ra do quá trình nén không khí của trục vít và do không khí thay đổi áp suất. Thêm một số chức năng khác rất quan trọng: tách nước vì trong không khí có nhiêu hơi nước sẽ làm giảm tuổi thọ của dầu, tính năng làm sạch sẽ giúp làm sạch các nơi mà nó đi qua giúp bảo vệ các vòng bi tốt hơn.

Phân loại dầu máy nén khí trục vít

Về cơ bản dầu máy nén khí trục vít sẽ có 3 loại chính: dầu gốc khoáng, dầu tổng hợp và dầu bán tổng hợp.

Dầu gốc khoáng: thành phần chủ yếu được pha chế là dầu khoáng. Dầu có nhược điểm là tuổi thọ làm việc ngắn thông thương rơi vào khoảng 3.000h nhưng loại này lại có giá rất phải chăng.

Dầu tổng hợp: Khác với dầu khoáng, nó được sản suất thông qua quá trình tổng hợp. Được kiểm tra và loại bỏ các tạp chất trong dầu gốc hiệu quả hơn nên dầu có tuổi thọ cao, khoảng nhiệt độ làm việc rộng. Nhưng nhược điểm của dầu tổng hợp có giá thành cao.

Dầu bán tổng hợp: Bù lại nhược điểm của hai loại trên. Dầu bán tổng hợp được kết hợp từ dầu khoáng và tổng hợp nên có giá thành hợp lý và tuổi thọ dầu được cải thiện. Do đó hiện nay dầu bán tổng hợp rất được các khách hàng sử dụng máy nén sử dụng.

Lựa chọn dầu máy nén khí trục vít phù hợp

Lựa chọn dầu máy nén khí trục vít ngâm dầu phù hợp không những năng cao nâng suất của máy mà còn giúp tuổi thọ máy nén được lâu hơn. Nếu lựa chọn loại dầu không phù hợp có thể gây tổn hại đến các bộ phận như vòng bi, trục vít và bơm… tiêu biểu như sự suy giảm của bộ lọc, gây quá nhiệt ở máy khiến nó ngưng hoạt động.

Nếu là máy mới độ hở của trục vít và các chi tiết còn ít, không đáng kể. Thì chúng ta có thể sử dụng dầu máy nén có độ nhớt tương đối loãng như ISO VG 32. Còn đối với các máy được sử dụng lâu năm (thông thường máy được sử dụng vào khoảng trên 5 năm), máy cũ được tăng trang lại lúc đó độ hở giữa các chi tiết sẽ nhiều hơn nên cần chọn loại dầu có độ nhớt cao hơn và đặc hơn như ISO VG 46 hoặc ISO VG 68 để làm khít các khoảng trống và bôi trơn hiệu quả hơn.

Sử dụng loại dầu nén khí trục vít có độ nhớt không phù hợp, thì việc làm kín khoảng giữa khe hở của trục sẽ không hiệu quả không những gây thất thoát không khí làm giảm hiệu suất mà còn làm giảm chức năng làm mát của dầu. Do đó, các bạn cần lưu ý những mục nêu ở trên.

Video: Youtube


[/tintuc]

Dầu Nhớt Hồng Thái
0963 746 743
Hỗ trợ mua hàng